Tông chỉ về điểm huyệt
Luyện tập phép điểm huyệt, trước tiên phải nắm bắt được bộ
vị, vị trí của từng huyệt, sau đó biện minh lộ tuyến khởi điểm và kết thúc của
nó. Ngoài ra, người luyện cũng cần biết các mối quan hệ tương sinh, tương khắc
của Âm Dương, Ngũ Hành cũng như tạng phủ….thì mới có thể thành công. Bất kể là
Xuân, Hạ, Thu, Đông, khó khăn hay thuận lợi đều phải quyết tâm, khắc khổ luyện
tập thì mới có được chân công, luyện thành tuyệt kỹ.
Khái
thuật về huyệt đạo
Cơ thể con người tổng cộng có 365 huyệt, trong đó có 108
Đại huyệt và 257 Tiểu huyệt (bao gồm tử huyệt và huyệt gây hôn mê)
Các huyệt có độ lớn nhỏ khác nhau. Huyệt gây hôn mê tuy
không gây chết người nhưng tạm thời có thể làm mất khả năng kháng chế. Những
huyệt gây thương tích có thể làm xuất huyết, gãy chân tay, trật khớp. Tử huyệt
thì gây tử vong, do đó không nên tùy tiện điểm những huyệt này.
Nói về phương pháp điểm huyệt, người đạt được chân công rất
ít. Người thất đức, không ý chí, không bao giờ luyện thành công cả. Thiếu Lâm
điểm huyệt quyền phổ có ghi: “ Luyện võ phải thượng đức, kiện thân tăng cường sức
lực, tuyệt không hại người vô cớ”.
Tác dụng
của điểm huyệt
Tác dụng thứ nhất là để cứu người. Gặp người bị kẻ xấu hại,
khí huyết không thể tuần hoàn được nữa, tứ chi thậm chí bất động, bất tỉnh nhân
sự….đây thuộc nội thương.
Trong những trường hợp
này cần phải dùng phương pháp điểm huyệt để chữa trị
Tác dụng thứ hai là để phòng thân. Gặp kẻ xấu hại, có thể
gây nguy hiểm đến tính mạng thì có thể dùng điểm huyệt phá giải, biến nguy
thành an.
Tác dụng thứ ba là kiện
thân. Luyện điểm huyệt, tuy là biểu hiện bề ngoài ở thủ (tay), nhưng nguồn lực
lại nằm ở nội tạng. Nội ngoại cùng phát sẽ làm cho các bộ phận khác
động
theo hay toàn thân được vận động vậy. Tĩnh lâu thì gây ứ, dễ sinh bệnh. Động
thì thông, thông sẽ hoạt (bát), đem lại sức khỏe.
Tuyệt kỹ điểm huyệt trong võ
thuật
Trước đây bí thuật này vẫn
luôn bị đóng kín trong giới võ lâm, ít người biết được công phu này, và cũng ít
người tập luyện được cách điểm huyệt… và các vị thầy dạy theo lối bí truyền nên
dần dần bị thất truyền .
Toàn bộ thân thể có 108 huyệt nguy hiểm, trong đó có 72
huyệt nói chung khi bị điểm, đánh không đến nổi gây ra tử vong, còn lại 36 huyệt
trí mạng có thể dẫn đến tử vong, còn gọi là Tử huyệt.
Trong khi va chạm quyền cước,
có thể trở thành sát thủ nếu thực hiện đòn đánh vào các Tử huyệt như: Bách Hội,
Thần Đình, Thái Dương, Nhĩ Môn, Tình Minh, Nhân Trung,
Á Môn, Phong Trì, Nhân Nghênh, Đản Trung, Cựu Vĩ, Cự Khuyết, Thần Khuyết, Khí Hải,
Quan Nguyên, Trung Cực, Khúc Cốt, Ưng Song, Nhủ Trung, Nhũ Căn, Kỳ Môn, Chương
Môn, Thương Khúc, Phế Du, Quyết Âm Du, Tâm Du, Thanh Du, Mệnh Môn, Chí Thất,
Khí Hải Du, Vi Lư, Kiến Tỉnh, Thái Uyên, Tâm Túc Ly, Tâm Âm Giao, Dũng Tuyền .
36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có thể gây ra những hậu quả
nghiêm trọng.
1. Huyệt Bách Hội:
- Vị trí: Tại giao điểm
của tuyến chính giữa đỉnh đầu và đường nối liền phần đầu nhọc trên của 2 tai.
- Khi bị điểm trúng:
Sẽ choáng váng, ngã xuống đất bất tỉnh nhân sự.
2. Huyệt Thần Đình:
- Vị trí: Từ mép tóc
trước trán lên 5 cm.
- Khi bị điểm trúng:
Sẽ choáng váng, ảnh hưởng đến não.
3. Huyệt Thái Dương:
- Vị trí: tại chổ lõm
phía đuôi chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ
choáng váng, mắt tối lại, ù tai.
4. Huyệt Nhĩ Môn:
- Vị trí: Tại chổ khuyết
ở trước vành tai, khi há miệng hiện ra chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Ù
tai, choáng đầu ngã xuống đất.
5. Huyệt Tình Minh:
- Vị trí:Tại chỗ góc
khóe mắt trong, đầu chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Có
thể hôn mê hoặc hoa mắt ngã xuống đất.
6. Huyệt Nhân Trung:
- Vị trí: Dưới chóp mũi.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ
choáng đầu, hoa mắt.
7. Huyệt Á môn:
- Vị trí: Sau ót, chỗ
lõm giữa gai đốt sống cổ thứ nhất và đốt sống cổ thứ 2.
- Khi
bị điểm trúng: Đập vào khu diên tuỷ (một phần não sau nối tuỷ sống) sẽ không
nói được, choáng đầu, ngã xuống đất bất tỉnh.
8. Huyệt PhongTrì:
- Vị trí: Phía sau dái
tai, chổ lõm dưới xương chẩm.
- Khi bị điểm trúng: Đập
vào trung khu diên tuỷ, hôn mê bất tỉnh.
9. Huyệt Nhân Nghênh:
- Vị trí: Yết hầu,
ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng:
Khí huyết ứ đọng, choáng đầu.
(còn nữa...)
Nguồn : Tatatoti (St)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét